Thuế thu nhập bất thường là gì? Tìm hiểu chi tiết 5 nhóm thu nhập tại Việt Nam

Arental VietnamCập Nhật: 20/12/2022 | 10:28:01 AM

Đối với những cá nhân làm việc tự do, không ký hợp đồng lao động hoặc thời hạn ký hợp đồng dưới 3 tháng cùng mức thu nhập trên 2 triệu đồng thường bị trừ 10% thuế thu nhập bất thường. Loại thuế này được áp dụng khá phổ biến đối với nhiều lao động Việt Nam

Thuế thu nhập bất thường là gì? Tìm hiểu chi tiết 5 nhóm thu nhập tại Việt Nam

Đối với những cá nhân làm việc tự do, không ký hợp đồng lao động hoặc thời hạn ký hợp đồng dưới 3 tháng cùng mức thu nhập trên 2 triệu đồng thường bị trừ 10% thuế thu nhập bất thường. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết thuế thu nhập bất thường là gì, cách tính thuế thu nhập bất thường ra sao. Nếu đang tìm hiểu về loại thuế này, bạn có thể tham khảo qua bài viết của Arental Việt Nam dưới đây.

Giới thiệu tổng quan về thuế thu nhập bất thường

Thuế thu nhập bất thường là gì?

"Thuế thu nhập bất thường là gì” đã trở thành câu hỏi chung của nhiều người lao động trong quá trình tìm hiểu về các loại thuế. Về cơ bản, thuế thu nhập bất thường hay thuế thu nhập cá nhân bất thường là một loại sắc thuế mà người lao động ký hợp đồng thử việc hoặc làm việc tự do phải chi trả.

Thuế thu nhập bất thường là gì? Tìm hiểu chi tiết 5 nhóm thu nhập tại Việt Nam

Thuế thu nhập bất thường là một loại sắc thuế người lao động ký hợp đồng thử việc hoặc làm việc tự do phải chi trả

Khi nào người lao động cần nộp thuế thu nhập bất thường?

Dựa trên quy định tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC, các trường hợp cần nộp thuế thu nhập bất thường là:

  • Những cá nhân, tổ chức trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho các cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (dựa trên hướng dẫn tại Điểm c, d, Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC) hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với tổng mức thu nhập từ 2 triệu trở lên sẽ phải khấu trừ thuế theo 10% trên thu nhập trước khi trả cho người lao động.

  • Đối với cá nhân chỉ có một nguồn thu nhập và thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân (sau khi khấu trừ gia cảnh) chưa đến mức phải nộp thuế sẽ phải làm cam kết (dựa trên mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về việc quản lý thuế) để gửi đến tổ chức trả thu nhập nhằm làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Những cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình. Nếu bất kỳ cá nhân nào có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. Đồng thời, cá nhân làm cam kết cũng phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm thực hiện cam kết.

Thuế thu nhập bất thường là gì? Tìm hiểu chi tiết 5 nhóm thu nhập tại Việt Nam

Khấu trừ thuế theo sẽ dựa vào 10% trên thu nhập trước khi trả cho người lao động

Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập bất thường, cách tính thuế thu nhập bất thường cá nhân cơ bản

Khi đã hiểu rõ thuế thu nhập bất thường cá nhân là gì, bạn cũng cần tìm hiểu người lao động thu nhập bất thường chịu thuế bao nhiêu.

Theo quy định trên, những đối tượng nằm trong phạm vi phải nộp thuế thu nhập bất thường sẽ bị khấu trừ thuế 10% trên tổng thu nhập mỗi tháng. Để biết người lao động có thu nhập bất thường chịu bao nhiêu thuế, bạn sẽ dựa theo công thức dưới đây:

Thuế thu nhập bất thường = Thu nhập tính thuế x 10%

Trên thực tế, phần lớn các doanh nghiệp hiện nay sẽ tính lương thử việc của người lao động (trong 1 - 2 tháng) bằng 85% lương thỏa thuận. Tuy nhiên, mức lương thực nhận của người lao động sẽ phải trừ 10% vì nằm trong nhóm đối tượng chịu thuế thu nhập bất thường theo quy định hiện hành.

Ví dụ: Mức lương thử việc của bạn là 14 triệu đồng/tháng. Vậy bạn sẽ nhận được mức lương thực là 12,6 triệu đồng/tháng.

Thuế thu nhập bất thường là gì? Tìm hiểu chi tiết 5 nhóm thu nhập tại Việt Nam

Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập bất thường

Cách tính thuế thu nhập cá nhân bất thường từ quà tặng, trúng thưởng, chuyển nhượng BĐS và thừa kế

Đối với cá nhân lưu trú

Đối với những cá nhân lưu trú sẽ có cách tính thuế thu nhập cá nhân bất thường như sau:

Trường hợp trúng thưởng

Dựa vào Điều 15 Thông tư số 11/2013/TT-BTC và Điều 18 Thông tư số 92/2015/TT-BTC, việc tính thuế với các khoản thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể là:

“Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.” 

Theo quy định, mỗi trò chơi sẽ có cách xét thu nhập tính thuế khác nhau, cụ thể là:

  • Trúng thưởng xổ số: Giá trị tiền thưởng vượt hơn 10 triệu đồng trên một vé xổ số nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất kỳ khoản chi phí nào.

  • Trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật: Giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt hơn 10 triệu đồng và được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất kỳ khoản chi phí nào.

  • Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược: Giá trị giải thưởng vượt hơn 10 triệu đồng mà người tham gia nhận được chưa trừ bất kỳ khoản chi phí nào.

  • Trúng thưởng từ các trò chơi, cuộc thi có thưởng được tính theo từng lần lĩnh thưởng: Giá trị tiền thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt hơn 10 triệu đồng mà người chơi nhận được chưa trừ bất kỳ khoản chi phí nào. 

Công thức tính: Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

Thuế thu nhập bất thường trong trường hợp trúng thưởng

Trường hợp thừa kế, quà tặng

Dựa vào Điều 16, Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 19, Thông tư số 92/2015/TT-BTC, việc tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:

Thu nhập tính thuế từ thừa kế và quà tặng: Đây là phần giá trị tài sản nhận thừa kế với giá trị vượt trên 10 triệu đồng cho mỗi lần nhận. Trong từng trường hợp, giá trị tài sản thừa kế, quà tặng sẽ được xác định cụ thể như sau:

  • Chứng khoán: Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất kỳ khoản chi phí nào tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu, bao gồm:

  • Chứng khoán giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán: Giá trị của các chứng khoán này được căn cứ vào giá tham chiếu trên sở giao dịch tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.

  • Chứng khoán không thuộc trường hợp trên: Giá trị của các chứng khoán này được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của Pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.

  • Vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: Giá trị trị của phần góp vốn được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước khi đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.

  • Bất động sản: Giá trị bất động sản được làm quà tặng, chuyển nhượng thừa kế được xác định cụ thể là:

  • Bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất: Giá trị quyền sử dụng đất sẽ được xác định dựa vào bảng giá đất do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.

  • Bất động sản là nhà, công trình kiến trúc trên đất: Giá trị bất động sản sẽ được xác định dựa vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; các quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm thi hành thủ tục đăng ký quyền sở hữu.

  • Tài sản khác (được đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước): Giá trị tài sản sẽ được xác định dựa trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân thực thi quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế và quà tặng.

Nếu cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản, giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định.

Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

Công thức tính: Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

Thuế thu nhập bất thường trong trường hợp thừa kế, quà tặng

Trường hợp chuyển nhượng BĐS

Dựa trên Điều 17, Thông tư số 92/2015/TT-BTC có sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, đối với thu nhập từ chuyển nhượng BĐS là giá chuyển nhượng từng lần một và thuế suất, cụ thể là:

  • Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.”

  • “Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.”

  • “Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.”

Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.

Thời điểm tính thuế từ việc chuyển nhượng BĐS được xác định cụ thể theo từng trường hợp sau:

  • Hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán: Thời điểm tính thuế là lúc hợp động chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của Pháp luật;

  • Hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán: Thời điểm tính thuế là lúc làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng BĐS.

  • Cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai: Thời điểm tính thuế là lúc cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.

Công thức tính: Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%

Cá nhân không lưu trú

Đối với những cá nhân không lưu trú sẽ có cách tính thuế thu nhập cá nhân bất thường như sau:

Trường hợp trúng thưởng, thừa kế, quà tặng

Dựa trên Điều 23 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định:

“Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều này nhân (×) với thuế suất 10%.”

Thu nhập tính thuế:

  • Là phần giá trị giải thưởng vượt hơn 10 triệu đồng căn cứ theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam (Theo Khoản 1, Điều 15, Thông tư số 111/2013/TT-BTC).

  • Là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt hơn 10 triệu đồng căn cứ theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam (Theo Khoản 1, Điều 16, Thông tư số 111/2013/TT-BTC).

Thời điểm xác định tính thuế thu nhập

  • Thu nhập từ trúng thưởng: Bắt đầu tại thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả tiền thưởng cho cá nhân không cư trú.

  • Thu nhập từ thừa kế: Bắt đầu tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.

  • Thu nhập từ nhận quà tặng: Bắt đầu tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.

Trường hợp chuyển nhượng bất động sản

Dựa trên Điều 21, Thông tư số 111/2013/TT-BTC:

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân (×) với thuế suất 2%.

Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú là toàn bộ số tiền mà cá nhân nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.

Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú trong từng trường hợp cụ thể được xác định như xác định giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, b.1, c.1, d.1, khoản 1, Điều 12 Thông tư này.

Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm cá nhân không cư trú làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật.”

Thuế thu nhập bất thường là gì? Tìm hiểu chi tiết 5 nhóm thu nhập tại Việt Nam

Thuế cá nhân bất thường đối với cá nhân không lưu trú 

Trường hợp nào không đóng thuế thu nhập bất thường?

Trên thực tế, vẫn có trường hợp không cần đóng thuế thu nhập bất thường. Và trường hợp này chỉ áp dụng với những người lao động có tổng mức thu nhập trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế. Tuy nhiên, người lao động cũng cần làm cam kết gửi đến doanh nghiệp, tổ chức trả thu nhập thuế để căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

Bên cạnh đó, người lao động phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết cũng như chịu trách nhiệm hoàn toàn về bản cam kết ấy. Nếu gian lận và bị phát hiện, người lao động sẽ phải chịu xử lý theo quy định chung của Luật quản lý thuế.

Dựa trên Điều 17, Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, các hành vi trốn hoặc gian lận về thuế đối với tổ chức, doanh nghiệp vi phạm sẽ bị phạt với mức phí bằng 1 - 3 lần số tiền trốn thuế. Trong đó, cá nhân vi phạm cũng bị phạt với mức phí bằng ½ mức phạt đối với tổ chức, doanh nghiệp.

Trong trường hợp không làm cam kết, bị trừ 10% thuế hàng tháng nhưng tổng thu nhập cả năm trừ vào gia cảnh và các khoản miễn thuế chưa đến mức phải nộp thuế, người lao động có thể làm thủ tục quyết toán thuế để nhận về số tiền thuế thu nhập bất thường cá nhân đã bị thu vào cuối năm.  

Điểm mặt top những resort sang chảnh nhất tại Hồ Tràm Vũng TàuĐiểm mặt top những resort sang chảnh nhất tại Hồ Tràm Vũng TàuXem thêm: Cho thuê văn phòng áo quận 2Điểm mặt top những resort sang chảnh nhất tại Hồ Tràm Vũng TàuĐiểm mặt top những resort sang chảnh nhất tại Hồ Tràm Vũng Tàu

Điểm danh 5 nhóm thu nhập tại Việt Nam

Nhóm 1

Nhóm này bao gồm toàn bộ các đối tượng là người hộ nghèo có sự thiếu hụt tối thiểu từ 3 chỉ số trong quá trình tiếp cận những dịch vụ xã hội cơ bản. Cụ thể là các đối tượng nhóm 1 ở các khu vực thành thị thường có mức thu nhập bình quân đầu người mỗi tháng nằm ở mức tối đa là 900.000 đồng. Trong khi đó, nhóm 1 ở những vùng nông thôn đạt mức thu nhập bình quân đầu người khoảng dưới 700.000 đồng.

Nhóm 2

Đây là nhóm bao gồm những đối tượng nằm trong hộ cận nghèo, có sự thiếu hụt tối đa là 3 chỉ số trong quá trình tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Điển hình là các đối tượng nhóm cận nghèo ở các khu vực thành thị sẽ có mức thu nhập bình quân đầu người vào mỗi tháng nằm ở mức 900.000 - 1.300.000 đồng. Đối với nhóm cận nghèo ở khu vực nông thôn, thu nhập bình quân thường đạt mức từ 700.000 - 1.000.000 đồng mỗi tháng.

Thuế thu nhập bất thường là gì? Tìm hiểu chi tiết 5 nhóm thu nhập tại Việt Nam

Nhóm 2 ở các khu vực thành thị sẽ có mức thu nhập bình quân đầu người nằm ở mức 900.000 - 1.300.000 đồng/ tháng

Nhóm 3

Nhóm này đề cập đến những nhóm người có mức thu nhập ở mức độ trung bình. Theo đó, những đối tượng ở nhóm 3 ở các khu vực thành thị thường có mức thu nhập bình quân đầu người mỗi tháng nằm ở mức 1.300.000 - 1.950.000 đồng. Đối với nhóm trung bình ở khu vực nông thôn, người lao động có mức thu nhập bình quân đầu người dao động khoảng 1.000.000 - 1.500.000 đồng mỗi tháng.

Nhóm 4

Nhóm 4 bao gồm những người có mức thu nhập nằm ở mức độ khá. Cụ thể, những đối tượng lao động ở khu vực thành thị thuộc nhóm 4 có mức thu nhập bình quân đầu người mỗi tháng nằm ở mức 2.200.000 - 4.000.000 đồng. Trong khi đó, nhóm người lao động nhóm 4 ở khu vực nông thôn thường đạt thu nhập bình quân đầu người vào khoảng 2.000.000 - 3.500.000 đồng mỗi tháng.

Nhóm 5

Đây là nhóm người có mức thu nhập bình quân ổn định và thuộc tầng lớp giàu có. Các đối tượng thuộc nhóm 5 tại những khu vực thành thị và nông thôn có mức thu nhập bình quân đầu người tối thiểu từ 5.000.000 đồng trở lên vào mỗi tháng. 

Điểm mặt top những resort sang chảnh nhất tại Hồ Tràm Vũng TàuĐiểm mặt top những resort sang chảnh nhất tại Hồ Tràm Vũng TàuXem thêm: Dịch vụ cho thuê văn phòng ảo Bình Thạnh |Trọn gói 399k/tháng Điểm mặt top những resort sang chảnh nhất tại Hồ Tràm Vũng TàuĐiểm mặt top những resort sang chảnh nhất tại Hồ Tràm Vũng Tàu

Thuế thu nhập bất thường là gì? Tìm hiểu chi tiết 5 nhóm thu nhập tại Việt Nam

Nhóm 5 có thu nhập bình quân đầu người tối thiểu từ 5.000.000 đồng trở lên/ tháng

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuế thu nhập bất thường và 5 nhóm thu nhập tại Việt Nam. Qua bài viết, chúng tôi hy vọng bạn đã giải đáp được câu hỏi “Thuế thu nhập bất thường là gì? Thu nhập bất thường tính thuế TNCN bao nhiêu?”. Đừng quên theo dõi những bài viết tiếp theo của chúng tôi để đón đọc các thông tin hữu ích về thuế nhé!

XEM THÊM:

Điểm mặt top những resort sang chảnh nhất tại Hồ Tràm Vũng TàuDịch vụ văn phòng ảo Quận Tân Bình| Giá trọn gói 399k/thángĐiểm mặt top những resort sang chảnh nhất tại Hồ Tràm Vũng Tàu

 

Điểm mặt top những resort sang chảnh nhất tại Hồ Tràm Vũng Tàu Dịch vụ văn phòng ảo quận 1 | Giá trọn gói 399k/thángĐiểm mặt top những resort sang chảnh nhất tại Hồ Tràm Vũng Tàu

 

LIÊN HỆ ARENTAL VIETNAM

Arental Vietnam - Đơn vị quản lý và cung cấp dịch vụ cho thuê văn phòng

  • MST: 0315601646
  • Địa chỉ: 1B Đường số 30, Phường An Khánh, Quận 2, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
  • Hotline: 098 7260 333
  • Website: https://www.arental.vn
  • Email: arentalvn@gmail.com
098 7260 333