Nội dung
2. Kỳ kê khai thuế là khi nào?
3. Hồ sơ trong quy trình kê khai thuế
Tổng hợp thông tin về kê khai thuế mới nhất
Khi hoạt động, doanh nghiệp phải thực hiện kê khai thuế. Vậy kê khai thuế là gì? Kê khai thuế như thế nào? Thời gian để nộp hồ sơ kê khai thuế ra sao? Hãy cùng Arental Việt Nam tìm hiểu rõ qua bài viết dưới đây.
1. Kê khai thuế là gì?
Kê khai thuế là quy trình mà người nộp thuế phải trình bày các số liệu cùng với các hồ sơ liên quan đến nghĩa vụ thuế cho các cơ quan quản lý thuế. Trong quá trình này, người nộp thuế phải tuân thủ nghĩa vụ kê khai trung thực, chính xác và đầy đủ các thông tin trong tờ kê khai thuế. Mẫu kê khai được quy định bởi Bộ Tài chính, và người nộp thuế phải nộp đủ các loại chứng từ và tài liệu quy định trong hồ sơ kê khai thuế cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
Người nộp thuế cần tự tính số thuế phải nộp và chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác và đầy đủ của các thông tin kê khai. Đối với các loại thuế khai theo tháng, quý hoặc năm, trong kỳ tính thuế đó, nếu không có phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc nếu người nộp thuế được hưởng ưu đãi, họ vẫn phải kê khai hồ sơ theo đúng quy định. Trừ các trường hợp đã chấm dứt các hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.
Khi hồ sơ kê khai thuế được chấp thuận, người nộp thuế sẽ nộp đúng số thuế đã khai theo quy định. Trong trường hợp kê khai thuế không đúng hoặc không đầy đủ, người nộp thuế sẽ bị áp đặt thuế. Mỗi loại thuế có cách kê khai và nộp thuế khác nhau, do đó, người nộp thuế cần phải kê khai đúng và nộp đúng thời hạn, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.
Khi kê khai thuế cần kê khai trung thực và chính xác.
>>> Cập nhật thêm thông tin: Các thông tin về bảo hiểm xã hội người lao động cần biết
2. Kỳ kê khai thuế là khi nào?
Quy định về kỳ kê khai thuế được thiết lập nhằm đảm bảo rằng việc thu và chi cho Ngân sách của nhà nước diễn ra đúng kỳ hạch toán của các đối tượng và phù hợp với quy trình quản lý tài chính.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) thường được điều chỉnh theo giá trị tăng của hàng hóa và dịch vụ qua mỗi giai đoạn. Việc này thường được xác định thông qua mỗi giao dịch hoặc theo từng kỳ, nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả và đủ kịp thời để chi cho các ngân sách của Nhà Nước.
Từ tháng 7 năm 2013, để giảm bớt các thủ tục và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, Bộ Luật đã được sửa đổi. Đối với các tổ chức, cá nhân nộp thuế với quy mô nhỏ, họ được phép kê khai thuế GTGT theo từng quý, giúp tối ưu hóa quy trình kê khai và nộp thuế cho họ. Điều này cũng nhằm thúc đẩy tính minh bạch và tính trách nhiệm trong quản lý thuế.
3. Hồ sơ trong quy trình kê khai thuế
Hồ sơ quyết toán thuế gồm những gì cũng là một trong những điều được mọi người quan tâm. Đối với loại thuế khai và nộp theo các lần phát sinh nghĩa vụ thuế. Hồ sơ sẽ bao gồm như:
-
Tờ để kê khai thuế
-
Các loại hóa đơn hoặc hợp đồng, chứng từ liên quan đến nghĩa vụ kê khai thuế.
Đối với hồ sơ kê khai thuế nộp theo tháng sẽ bao gồm khai theo tháng và được tính từ ngày đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng. Ví dụ như thuế tài nguyên, thuế giá trị gia tăng hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt.
Với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý thì hồ sơ sẽ khai từ ngày đầu tiên đến ngày cuối cùng của quý gồm khai thuế thu nhập cá nhân. Với hồ sơ đối với loại thuế có kỳ tính, báo cáo thuế cuối năm hồ sơ sẽ bao gồm:
-
Hồ sơ kê khai thuế theo năm srx gồm tờ khai thuế theo năm cùng các tài liệu liên quan khác phải nộp kèm.
-
Hồ sơ khai quyết toán khi kết thúc một năm sẽ bao gồm tờ khai quyết toán của năm cùng các báo cáo tài chính, và các tài liệu liên quan khác.
Kê khai thuế theo năm được tính từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 như khai thuế thu nhập doanh nghiệp, lệ phí môn bài, khai quyết toán các loại thuế.
4. Thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế
Thời hạn nộp các hồ sơ kê khai thuế đã được quy định cụ thể trong Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Đối với các loại hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu, hồ sơ để kê khai thuế thường được sử dụng trong quy trình hải quan.
Trong trường hợp người nộp thuế phát hiện sai sót hoặc nhầm lẫn trong hồ sơ kê khai, họ cần phải kê khai bổ sung. Hồ sơ bổ sung có thể được nộp cho cơ quan thuế vào bất kỳ ngày làm việc nào.
Khi kê khai bổ sung, hồ sơ cần được đi kèm với tài liệu giải trình, chứng minh lý do phải bổ sung. Quy trình kê khai bổ sung đã được rõ ràng quy định trong Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Đối với trường hợp nộp hồ sơ thuế qua mạng, người nộp thuế thường được hỗ trợ bởi hệ thống tin học của ngành Thuế để thực hiện quy trình này.
5. Các loại thuế của doanh nghiệp hiện nay
Làm thế nào để đóng các loại thuế trong doanh nghiệp là một vấn đề quan trọng và phức tạp. Dưới đây là một số loại thuế phổ biến nhất:
Thuế môn bài
Thuế môn bài là một loại thuế đặc biệt mà doanh nghiệp phải đóng thuế cho nhà nước dựa trên việc thực hiện các hoạt động kinh doanh hoặc sử dụng loại dịch vụ cụ thể. Thuế được áp dụng đối với các lĩnh vực kinh doanh nhất định hoặc các hoạt động mà chính phủ muốn kiểm soát và điều chỉnh.
Thuế môn bài được áp dụng theo nhiều cách gồm mức phí cố định hoặc tỷ lệ phần trăm của doanh thu; giá trị món hàng, dịch vụ. Mục tiêu của việc áp dụng thuế môn bài là tăng ngân sách nhà nước, kiểm soát các dịch vụ kinh doanh cụ thể, khuyến khích sự tiêu thụ cân đối của các loại hàng hóa, dịch vụ.
Lệ phí thuế môn bài và thời gian nộp thuế như sau:
- Doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư dưới 10 tỷ đồng thì lệ phí dưới 3 triệu đồng.
- Doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ trở lên thì lệ phí là 2 triệu đồng.
Thời hạn doanh nghiệp nộp thuế môn bài:
- Nếu thời gian miễn lệ phí môn bài kết thúc trong 6 tháng đầu năm, hạn nộp là ngày 30 tháng 7 cùng năm.
- Miễn thời gian miễn lệ phí môn bài kết thúc trong 6 tháng cuối năm, hạn nộp là ngày 30 tháng 1 năm sau.
Thuế giá trị gia tăng (VAT)
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế gián thu được áp dụng dựa trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng phải trả khi mua sắm hoặc sử dụng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp và đơn vị sản xuất sẽ là người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế GTGT.
Để xác định thuế GTGT mà mỗi doanh nghiệp cần nộp, có thể áp dụng 2 phương pháp kê khai sau:
- Phương pháp kê khai thuế GTGT trực tiếp: Doanh nghiệp sẽ tính toán và nộp số tiền thuế GTGT trực tiếp dựa trên doanh thu và số tiền GTGT thu được từ người mua hàng hóa hoặc dịch vụ.
- Phương pháp kê khai thuế GTGT theo hình thức khấu trừ: Doanh nghiệp được phép khấu trừ số tiền GTGT đã nộp cho các nhà cung cấp và những chi phí khác có liên quan đến việc sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Số tiền GTGT phải nộp sẽ được tính dựa trên sự khấu trừ này.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế áp dụng đối với thu nhập mà các doanh nghiệp thu lại được từ các hoạt động kinh doanh. Thuế này được tính dựa trên lợi nhuận hoặc thu nhập ròng sau khi đã trừ đi các chi phí, các khoản khấu trừ, các khoản giảm trừ được cho phép theo quy định của pháp luật thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính và nộp định kỳ. Các doanh nghiệp phải tự tính toán và nộp thuế theo quy định của pháp luật. Việc quản lý và nộp thuế TNDN đòi hỏi các doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan bao gồm việc thực hiện báo cáo tài chính, kế toán đầy đủ và chính xác.
Theo Điều 10 của Luật Thuế TNDN 2006 được sửa đổi năm 2013, quy định về thuế suất như sau:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20% trừ đối tượng được ưu đãi về thuế suất theo quy định Điều 13 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2006. Tuy nhiên, đối với một số hoạt động kinh doanh như tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và các tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam, thuế suất thu nhập doanh nghiệp sẽ từ 32% - 50% tùy thuộc vào từng dự án và từng cơ sở kinh doanh cụ thể.
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế mà các doanh nghiệp phải đóng cho nhân viên làm việc tại công ty. Được tính hàng tháng, TNCN có thể được kê khai theo từng tháng hoặc quý, và sau đó được quyết toán vào cuối năm tài chính. Đây là một trong những yếu tố quan trọng đối với việc quản lý tài chính và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Các khoản trừ thuế thu nhập cá nhân là những khoản được trừ đi từ thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi tính toán số tiền thuế phải nộp. Các khoản trừ này thường bao gồm:
- Khoản trừ gia cảnh: Đây là khoản trừ dành cho cá nhân và số người phụ thuộc trong gia đình như vợ/chồng, con cái. Số tiền trừ này thường được quy định theo quy định pháp luật của từng quốc gia.
- Khoản trừ các khoản chi tiêu cá nhân: Chi phí cá nhân như học phí, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, và các khoản tiết kiệm hưu trí.
- Khoản trừ các khoản đầu tư: Các khoản đầu tư như mua bảo hiểm, mua nhà ở, hoặc đầu tư vào các quỹ đầu tư có thể được áp dụng các khoản trừ thuế.
- Khoản trừ chi phí công việc: Các khoản trừ cho các chi phí liên quan đến công việc như chi phí đi lại, chi phí giáo dục nâng cao kỹ năng.
Vừa rồi là những thông tin về kê khai thuế mới nhất. Các doanh nghiệp cần lưu ý cập nhật thông tin để đảm bảo thực hiện đúng và đủ nghĩa nghị, trách nhiệm của đơn vị kinh doanh. Và để biết thêm các thông tin khác hoặc cần tư vấn Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi sớm nhất qua hotline 0903 642 689 để được hỗ trợ.